Tôi là loại thuốc kháng vi-rút đầu tiên được FDA chấp thuận.
Tôi là phân tử nào?
Thông tin nhanh về Idoxuridine
Số đăng ký CAS No. | 54-42-2 |
Danh pháp SciFinder | Uridine, 2′-deoxy-5-iodine- |
Công thức thực nghiệm | C9H11IN2O5 |
Khối lượng phân tử | 354,10 g/mol |
Vẻ bề ngoài | Tinh thể màu trắng hoặc bột |
Độ nóng chảy | Các giá trị được báo cáo từ 170 đến 263°C |
Độ hòa tan trong nước | 2 gam/L |
Đôi nét
Idoxuridine là một chất tương tự i-ốt của các nucleoside deoxyuridine và thymidine. Nó được tổng hợp lần đầu tiên bởi William H. Prusoff tại Đại học Yale (New Haven, CT) vào năm 1958. Năm năm sau, nó trở thành loại thuốc kháng vi-rút đầu tiên được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt, để sử dụng tại chỗ chống viêm giác mạc do herpes simplex.
Idoxuridine ở dạng dung dịch hoặc thuốc mỡ cũng có ứng dụng nhãn khoa. Nó không thể được quản lý nội bộ vì nó gây độc cho tim.
Nếu idoxuridine là thuốc kháng vi-rút lâu đời nhất, thì loại mới nhất là gì? Một ứng cử viên là lufotrelvir1, một hợp chất được tiết lộ vào năm 2020 bởi các nhà nghiên cứu tại nhiều phòng thí nghiệm của Pfizer Worldwide Research and Development và các tổ chức khác. Lufotrelvir là một phương pháp điều trị tiềm năng cho COVID-19, mặc dù, không giống như một số loại khác, nó phải được tiêm tĩnh mạch. Tháng này, Robert A. Singer và đồng nghiệp tại Pfizer (Groton, CT) đã báo cáo một sự tổng hợp cải tiến của lufotrelvir tương đối không ổn định.
1. Số đăng ký CAS 2468015-78-1.
Thông tin nguy hiểm của Idoxuridine*
Nhóm sự cố** | Mã GHS và tuyên bố nguy hiểm | |
---|---|---|
Độc tính cấp tính, đường miệng, loại 4 | H302—Có hại nếu nuốt phải | |
Độc tính cấp tính, da, loại 4 | H312—Có hại khi tiếp xúc với da | |
Ăn mòn/kích ứng da, loại 2 | H315—Gây kích ứng da | |
Tổn thương mắt nghiêm trọng/kích ứng mắt, loại 2A | H319—Gây kích ứng mắt nghiêm trọng | |
Độc tính cấp tính, hít phải, loại 4 | H332—Có hại nếu hít phải | |
Độc tính cơ quan đích cụ thể, phơi nhiễm đơn lẻ, kích ứng đường hô hấp, loại 3 | H335—Có thể gây kích ứng đường hô hấp | |
Biến đổi tế bào gốc, loại 2 | H341—Nghi ngờ gây ra khuyết tật di truyền | |
Độc tính sinh sản, loại 2 | H361—Nghi ngờ gây hại cho khả năng sinh sản hoặc thai nhi |
* Tổng hợp nhiều bảng dữ liệu an toàn.
**Hệ thống Hài hòa Toàn cầu (GHS) về Phân loại và Ghi nhãn Hóa chất. Giải thích về tượng hình.
Tham khảo ACS.