Bồ công anh là loại hoa rất được trẻ em yêu thích kể cả những người trưởng thành như tôi, chỉ cần thổi cánh hoa bay trong gió là có thể xua tan hết mọi muộn phiền của cuộc sống. Tuy nhiên, chúng được những người làm vườn ghét bỏ và thường bị coi là một loại cỏ dại. Bồ công anh có nhiều mục đích sử dụng – và có thể là giải pháp để sản xuất lốp xe ô tô bền vững hơn trong tương lai.
Đôi nét
Bồ công anh có nhiều tên gọi khác nhau. Tên tiếng Anh (Dandelions) bắt nguồn từ tiếng Pháp ‘dent-de-lion’, dùng để chỉ răng cưa giống như răng ở mép lá. Một số ngôn ngữ có liên quan tương tự, trong khi một số tên đề cập đến các đặc điểm khác của thực vật. Nhưng, quay trở lại tiếng Pháp, ‘pissenlit’ là tên gọi chung của hoa bồ công anh. Điều này có nghĩa là ‘đi tiểu trên giường’, ám chỉ đặc tính lợi tiểu được cho là của bồ công anh.
Ở Việt Nam, bồ công anh hay rau bồ cóc, diếp hoang, diếp dại, mót mét, mũi mác, diếp trời, rau mũi cày (danh pháp hai phần: Lactuca indica) là một loài cây thân thảo thuộc họ Cúc (Asteraceae). Loại cây này có những đặc điểm như sau:
- Thân cây nhỏ, cao khoảng 1 – 3m mọc thẳng, nhẵn và không có cành hoặc rất ít cành;
- Lá cây có nhiều hình dạng khác nhau, thân và lá cây chứa nhựa màu trắng như sữa, vị đắng;
- Hoa cây có màu vàng hoặc màu tím, trong đó hoa tím được gọi là tử hoa địa đinh còn hoa vàng được gọi là hoàng hoa địa đinh, cả hai loại hoa đều được sử dụng làm thuốc trong Y Học Cổ Truyền;
- Đây là loại cây có thể trồng bằng hạt, thời điểm thích hợp để trồng là vào tháng 3 – 4 hoặc tháng 9 – 10, cây trồng sau 4 tháng là có thể thu hoạch. Thông thường lá cây sau khi thu hái có thể dùng tươi hoặc phơi, sấy khô và cất dùng dần mà không cần qua chế biến đặc biệt nào.
Bồ công anh chứa nhiều sắt (tương đương với lượng sắt tìm thấy trong rau dền), vitamin C, vitamin B vitamin A cao và nhiều nguyên tố vi lượng khác như magiê, calci, natri…
Hóa học đằng sau
Bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ của cây bồ công anh đã tiết lộ nguồn β-carotene phong phú, giúp bảo vệ tế bào khỏi quá trình oxy hóa và tổn thương tế bào. Gần đây, phân tích sinh hóa xác định axit chicoric (CRA) là thành phần phong phú nhất của cây bồ công anh, với lượng polyphenol 34,08 ± 1,65 g / kg trong lá và thân cây Taraxacum officinale. Hàm lượng polyphenol trong hoa và lá cao hơn trong thân. Cũng có sự thay đổi đáng kể theo mùa; methylsterol có nhiều trong mùa đông, trong khi sitosterol và cycloartenol ester phổ biến hơn trong thời gian phơi nắng nhiều.
Rễ của cây bồ công anh chứa carbohydrate (ví dụ như inulin), carotenoid (ví dụ như lutein), axit béo (ví dụ axit myristic), khoáng chất, đường (ví dụ như glucose, fructose và sucrose), vitamin choline, chất nhầy và pectin. Có tới 45% rễ cây chứa inulin, một loại carbohydrate phức hợp (fructo-oligosaccharides) với nhiều tác dụng hữu ích như loại bỏ mầm bệnh trong đường tiêu hóa, đẩy lùi bệnh béo phì, ung thư và loãng xương. Bên cạnh việc sử dụng như một chất thay thế cà phê và tăng hương vị trong đồ uống, các chất chiết xuất từ lá được biết là có hiệu quả chống lại bệnh béo phì và bệnh tim mạch.
Bồ công anh bao gồm các thành phần hoạt tính sinh học tiềm năng như sesquiterpene lactones, taraxasterol (TS), taraxerol, axit chlorogenic (CGA) và CRA. Các thành phần này không độc hại và có thể được khai thác vì các đặc tính có khả năng chống viêm, chống oxy hóa, chống thấp khớp và chloretic.
Cho đến nay, có rất ít nghiên cứu điều tra nội dung của các thành phần thú vị của bồ công anh, đặc biệt là TS và taraxerol. Tuy nhiên, cây bồ công anh đã được chứng minh là có hàm lượng các thành phần này cao so với các loại cây khác; nó chứa một loạt các thành phần hoạt tính sinh học thú vị liên quan đến T2D có khả năng tạo ra các hành động hiệp đồng.
Thuốc lợi tiểu
Thuốc lợi tiểu (diuretic) là thứ làm tăng sản xuất nước tiểu của cơ thể. Caffeine, được tìm thấy trong trà và cà phê, là một chất lợi tiểu yếu, và rượu là một ví dụ khác. Bằng chứng cho các đặc tính lợi tiểu của bồ công anh là hỗn hợp và hạn chế, mặc dù nó đã được sử dụng trong y học cổ truyền trong nhiều thế kỷ. Một nghiên cứu cho thấy nó có hoạt tính lợi tiểu tương đương với thuốc lợi tiểu furosemide ở chuột.
Một nghiên cứu hạn chế khác ở người, sử dụng dữ liệu tự báo cáo, cũng cho thấy tác dụng lợi tiểu. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều được thực hiện trên động vật, với dữ liệu hạn chế đối với con người, vì vậy thật khó để nói tác dụng lợi tiểu của bồ công anh có thể là bao nhiêu.
Do sự không chắc chắn này, không rõ hợp chất nào trong bồ công anh có thể chịu trách nhiệm. Một số cuộc thảo luận chỉ ra flavonoid và axit chlorogenic, nhưng nghiên cứu quá ít để có bất kỳ thủ phạm rõ ràng nào được đưa ra. Những gì chúng ta biết là, nếu bồ công anh là một loại thuốc lợi tiểu hiệu quả, thì nó có một lợi ích quan trọng: mức độ kali của nó.
Rau bồ công anh có hàm lượng kali (397mg/100g) cao hơn so với chuối (358mg/100g). Điều này rất hữu ích vì một số thuốc lợi tiểu có vấn đề là chúng có thể gây ra mức kali thấp. Ngay cả khi bản thân cây bồ công anh không có tác dụng lợi tiểu, khi dùng chung với các loại thuốc lợi tiểu hiện có, nó có thể duy trì mức kali.
Việc điều tra các hợp chất của cây bồ công anh không chỉ là xác định xem chúng có tốt hơn hay không. Nghiên cứu đã xác định các hoạt động chống viêm, chống ung thư và chống oxy hóa, chủ yếu là do các hợp chất polyphenol và sesquiterpene. Những hợp chất này cũng là nguyên nhân tạo ra hương vị đắng của lá bồ công anh. Và nếu bạn phát hiện ra rằng da của mình bị kích ứng hoặc ngứa một chút sau khi nhổ cỏ bồ công anh trong vườn? Đó là nguyên nhân một phần do sesquiterpene lactones, vì chúng được biết đến là chất gây dị ứng khi tiếp xúc.
Cao su từ cây bồ công anh
Trong khi nhổ những hoa bồ công anh, bạn có thể nhận thấy chất lỏng màu trắng dính chảy ra từ phần cuống bị gãy của chúng. Chất lỏng này chứa mủ tự nhiên, từ đó chúng ta có thể lấy cao su. Rễ cây bồ công anh chứa hầu hết nhựa mủ. Số lượng bồ công anh thông thường quá thấp để có thể khai thác quy mô lớn trong thực tế, nhưng một loại cây họ hàng, bồ công anh Nga (Taraxacum kok-saghyz) có số lượng cao hơn.
Cao su hay nhựa mủ từ cây bồ công anh không phải là một khám phá mới. Trong Thế chiến thứ hai, tình trạng thiếu cao su khiến một số quốc gia sử dụng bồ công anh để sản xuất cao su. Năm 1941, 30% cao su của Liên Xô đến từ cây bồ công anh của Nga. Nhưng ngay sau khi cao su từ nguồn nguyên sinh của nó, cây cao su (Hevea brasiliensis ), có sẵn trở lại, sự quan tâm đến cao su bồ công anh giảm dần.
Tuy nhiên, giờ đây, những nỗ lực khai thác và sử dụng cao su từ cây bồ công anh đã trở lại. Điều này một phần là do lo ngại về tính bền vững của cao su từ cây cao su và khả năng đáp ứng nhu cầu trong tương lai. Cây cao su chỉ phát triển tốt ở vùng nhiệt đới, và đất cần cho điều này dẫn đến nạn phá rừng. Bồ công anh Nga có thể được trồng ở nhiều vùng khí hậu khác nhau, làm cho việc mở rộng quy mô sản xuất cao su bồ công anh trở thành một triển vọng thực tế.
Kể từ năm 2014, Continental, nhà sản xuất lốp xe của Đức, đã theo đuổi việc sản xuất lốp cao su bồ công anh. Kể từ năm 2019, họ đã tiếp thị lốp xe đạp với mặt lốp được làm riêng từ cao su chiết xuất từ cây bồ công anh. Họ cũng đã thử nghiệm lốp xe cho xe thương mại và xe hơi. Họ ước tính rằng lốp cao su bồ công anh dành cho ô tô sẽ có mặt trên thị trường vào cuối thập kỷ này. Một nhà sản xuất lốp xe khác, Goodyear, đã công bố kế hoạch sản xuất cao su bồ công anh, ban đầu cho máy bay quân sự nhưng có khả năng mở rộng sang phương tiện tiêu dùng trong tương lai.
Phần tốt nhất của tất cả những điều này là cây bồ công anh Nga có thể dễ dàng trồng ở hầu hết các vùng khí hậu – vì vậy bạn có thể tự mình khai thác cao su từ nó. Bài báo Khoa học trong trường học này trình bày một số phương pháp khác nhau để làm như vậy. Mặc dù bạn không chắc có thể khai thác đủ cao su cho lốp xe của mình, nhưng đó là một hoạt động thú vị để tiết lộ cao su ẩn trong rễ cây.
Lợi ích và lưu ý khi sử dụng
Lợi ích
Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học được thực hiện nhằm mục đích trả lời câu hỏi “Cây bồ công anh chữa bệnh gì?”. Kết quả cho thấy bồ công anh là dược liệu có vị đắng, tính mát, quy vào các kinh can, thận, tâm và có công dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm và hóa thấp. Một số tác dụng trong điều trị bệnh của bồ công anh như sau:
- Điều trị các bệnh về da
- Tốt cho người bệnh tiểu đường
- Phòng chống ung thư
- Tốt cho xương
- Cải thiện chức năng gan
- Cải thiện hệ tiêu hóa
- Tăng cường sức khỏe của đường tiết niệu
Lưu ý khi sử dụng
Khi sử dụng bồ công anh trong điều trị bệnh cần lưu ý những vấn đề sau:
- Dược liệu bồ công anh ở dạng khô cần được bảo quản ở nơi thoáng mát, khô ráo và tránh độ ẩm, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp;
- Trong thời gian sử dụng dược liệu trong điều trị bệnh, bạn cần theo dõi các phản ứng của cơ thể như viêm da tiếp xúc, mẫn cảm… Trường hợp các triệu chứng này xuất hiện, bạn cần ngưng sử dụng và đến các cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán chính xác;
- Không sử dụng bồ công anh điều trị bệnh ở các đối tượng như sau: Trẻ em, phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú, người mẫn cảm với các thành phần của dược liệu, người bệnh mắc hội chứng ruột kích thích, tắng nghẽn ống mật hoặc tắc ruột.
Bài viết đến đây là hết rồi. Hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn phần nào trong tương lai. Lần sau nếu có ai hỏi về chủ đề này thì hãy nhớ về hóa học đằng sau chúng nhé!
Tham khảo Wikipedia, Vinmec, Compound Interest và Fonyuy E. Wirngo.