Hiên tại thì tôi đã lập gia đình cách đây cũng được 2 năm, mọi thứ trôi qua thật nhanh như một cái chớp mắt. Tôi thầm cảm ơn người phụ nữ luôn bên cạnh tôi những lúc khó khăn hay vất vả.
Chiếc nhẫn trao nhau như một lời hứa dù sang giàu hay khó khăn cũng cùng nhau vượt qua. Nhưng có bao nhiêu bạn hiểu rõ về hóa học đằng sau những chiếc nhẫn cưới này?
Vì thế trong bài viết lần này, tôi sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về nó nhé!
Có một loạt các vật liệu có thể để lựa chọn khi chọn nhẫn cưới. Trước hết, đó là các loại vàng và bạc. Sau đó là các vật liệu mới hơn, nghe hay hơn, như zirconium đen và cacbua vonfram.
Từ góc độ hóa học, các tên phổ biến được đặt cho các vật liệu này che giấu bản chất hóa học phức tạp hơn.
Vàng không chỉ là vàng, bạc không chỉ là bạc và thậm chí cacbua vonfram còn chứa các thành phần khác ẩn dấu bên trong.
Kim loại trắng
Bạc, bạch kim và palađi được gọi là kim loại trắng khi nói đến đồ trang sức. Bạc là phổ biến hơn trong ba loại, cũng như là ít tốn kém nhất. Nhẫn bạc được làm từ bạc sterling, đây là hợp kim (hỗn hợp kim loại).
Bạc sterling phải chứa tối thiểu 92,5% bạc. Đồng thường chiếm tỷ lệ còn lại. Hợp kim này là cần thiết vì bạc nguyên chất khá dễ uốn – có nghĩa là nó có thể uốn cong theo hình dạng theo thời gian. Việc thêm đồng làm tăng độ cứng của bạc và làm cho nó dễ uốn hơn.
Nhẫn bạch kim và palađi nằm ở phía đắt hơn của phổ nhẫn cưới. Chúng cũng không bao gồm các kim loại đơn và được hợp kim với các kim loại khác để cải thiện tính chất của chúng.
Nhẫn làm từ hai kim loại này thường có độ tinh khiết 95%. Tỷ lệ còn lại thường là ruthenium, iridium hoặc rhodium.
Nhẫn bạch kim có tỉ trọng cao nhất của các kim loại trong các loại nhẫn cưới; điều này có nghĩa là bạn sẽ cảm thấy nặng hơn khi sử dụng.
Kim loại vàng
Giống như bạc, vàng nguyên chất quá dễ uốn đối với đồ trang sức thời trang. Khi hợp kim với các kim loại khác, các đặc tính vượt trội có thể đạt được, cùng với một loạt các màu sắc.
Vàng có màu vàng duy trì màu sắc đặc trưng của vàng, nhưng bạc và một lượng nhỏ đồng làm cho nó có khả năng đàn hồi phù hợp.
Vàng hồng cũng chứa đồng và bạc cùng với vàng, nhưng lượng đồng cao hơn một chút sẽ tạo ra màu sắc đồng. trong khi đó vàng trắng là một hợp kim thường bao gồm vàng với paladi hoặc bạch kim.
Nó có nhiều màu bạc hơn là vẻ ngoài vàng. Điều này do thực tế là nó thường được mạ rhodium, thêm độ cứng và bóng sáng.
Độ tinh khiết của nhẫn vàng có thể được đo bằng đơn vị carat. Vàng 24 cara là vàng 100%, mà bạn sẽ không tìm thấy trong một chiếc nhẫn do độ mềm của vàng.
Vàng 18 cara là phổ biến hơn (75% vàng), trong khi vàng 14 carat (58,5%) rẻ hơn do hàm lượng vàng thấp hơn.
Kim loại mới hơn
Titan, zirconi, vonfram và thép là kim loại nhẫn cưới ngày càng phổ biến. Chúng có lợi thế là rẻ hơn so với các kim loại như vàng và bạch kim, cũng như bền hơn.
Như với các kim loại trước đây chúng ta đã đề cập, mặc dù chúng được gọi bằng tên của kim loại chính mà chúng chứa, chúng đều là hỗn hợp của các kim loại.
Vòng titan thường được làm từ titan sử dụng cho máy bay, đây là một hợp kim với một lượng nhỏ vanadi và nhôm được thêm vào.
Những chiếc nhẫn này có tỉ trọng thấp nhất trong số các vật liệu làm nhẫn cưới, có nghĩa là chúng đặc biệt nhẹ đối với kích thước của chúng.
Vòng vonfram được làm từ cacbua vonfram, một hợp chất của vonfram và carbon và là một trong những vật liệu ít được biết nhất.
Nếu bạn có một chiếc nhẫn được làm từ cacbua vonfram, việc lo lắng chiếc nhẫn của bạn bị trầy xước không phải là vấn đề – nếu có bất cứ điều gì, bạn nên lo lắng về chiếc nhẫn của mình làm trầy xước các vật thể khác.
Tuy nhiên, độ cứng cực cao của nó cũng có thể làm cho nó dễ bị vỡ.
Nhẫn cacbua vonfram cũng có một lượng nhỏ coban được thêm vào để cải thiện tính dễ uốn của chúng. Cobalt cũng là một chất liệu nhẫn theo đúng nghĩa của nó; nó thường được hợp kim với crom.
Các loại nhẫn zirconium đen được tạo ra bằng cách oxy hóa kim loại zirconium để tạo ra một lớp phủ oxit zirconium màu đen.
Điều này sau đó được đánh bóng để tạo ra một bề mặt mịn, đen. Nó có tỉ trọng thấp kết hợp với độ cứng tốt khiến nó khó bị trầy xước. Các loại nhẫn zirconium bình thường đôi khi cũng được nhìn thấy.
Cuối cùng, nhẫn thép không gỉ có lẽ ít quyến rũ hơn, nhưng cũng khá đàn hồi. Thép là hợp kim của sắt và carbon; thép không gỉ chứa tối thiểu 10,5% crôm.
Vậy làm thế nào để thay đổi kích thước nhẫn?
Một số người có thể sử dụng cả đời mà không cần thay đổi kích thước nhẫn cưới, nhưng đối với những người khác, có thể đến lúc nào đó nó cần được mở rộng (hoặc làm nhỏ hơn, v.v …).
Tại thời điểm này, vật liệu mà chiếc nhẫn của bạn đang đeo được làm vật liệu nào có thể quyết định liệu điều đó có thể hay không?
Đối với các nhẫn dựa trên các kim loại mềm hơn, như vàng, bạc, bạch kim và palađi, việc thay đổi kích thước là khá đơn giản. Đối với các kim loại khác, cứng hơn, thay đổi kích thước là vấn đề khó hơn.
Thí dụ như nhẫn zirconium và vonfram đen gần như không thể thay đổi kích thước. Mặc dù vòng titan và thép không gỉ có thể thay đổi kích thước, nhưng nó cũng khá khó khăn và nếu có thể thường chỉ có thể được thay đổi trong giới hạn.
Vì thế, việc bạn ghi nhớ vật liệu sử dụng trong chiếc nhẫn mà bạn mua là điều hết sức quan trọng, để có thể giải quyết những vấn đề gặp phái sau này!
Trên đây là những điều thú vị về hóa học đằng sau chiếc nhẫn cưới. Hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn phần nào trong tương lai.
Lần sau nếu có ai hỏi về chúng thì hãy nhớ về hóa học đằng sau chúng nhé!
Tham khảo Compound Interest, Weddingrings-direct, Nutrangcuoivn và Wedding.celeb.